
Phơi nhiễm với HIV là gì?
Phơi nhiễm là khi tiếp xúc trực tiếp với máu và các dịch cơ thể có nhiễm HIV dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV. Xử lý phơi nhiễm HIV gồm 7 bước:
1) Xử lý vết thương tại chỗ
2) Báo cáo người có thẩm quyền và làm biên bản
3) Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm.
4) Xác định tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm.
5) Xác định tình trạng HIV của người bị phơi nhiễm.
6) Tư vấn cho người bị phơi nhiễm.
7) Điều trị dự phòng bằng thuốc chống virus HIV.
Bước 1. Xử lý vết thương tại chỗ
► Tổn thương da chảy máu:
+ Xối ngay vết thương dưới vòi nước sạch trong tối thiểu 10 phút.
+ Để vết thương tự chảy máu trong một thời gian ngắn, không nặn bóp vết thương (vì sẽ gây lan rộng tổn thương, tạo điều kiên cho virus lan rộng)
+ Rửa kỹ bằng xà phòng và nước sạch.
► Đường niêm mạc mắt:
+ Rửa mắt bằng nước cất hoặc nước muối NaCl 0,9% liên tục trong 5 phút.
► Qua miệng, mũi:
+ Rửa, nhỏ mũi bằng nước cất hoặc dung dịch NaCl 0,9 %.
+ Súc miệng bằng dung dịch NaCl 0,9 % nhiều lần.
Bước 2. Báo cáo người có thẩm quyền và làm biên bản
Bước 3. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm
► Có nguy cơ:
+ Tổn thương do kim có chứa máu đâm xuyên qua da gây chảy máu: kim nòng rỗng cỡ to, chứa nhiều máu, đâm sâu nguy cơ cao hơn kim ṇòng nhỏ, chứa ít máu và đâm xuyên nông.
+ Tổn thương da sâu do dao mổ hoặc các ống nghiệm chứa máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bị vỡ đâm phải.
+ Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào các vùng da, niêm mạc bị tổn thương viêm loét hoặc xây sát từ trước, nếu viêm loét hoặc xây sát rộng th́ì nguy cơ cao hơn.
► Không có nguy cơ:
+ Máu và dịch cơ thể của người bệnh bắn vào vùng da lành.
Bước 4. Xác định tình trạng HIV của người lây
► Nguồn đã được xác định HIV (+): tìm hiểu các thông tin về tiền sử và đáp ứng đối với thuốc ARV.
► Nếu chưa biết về tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm: tư vấn và lấy máu xét nghiệm HIV.
► Trường hợp không thể xác định được (bị phơi nhiễm trong trường hợp đang làm nhiệm vụ, đối tượng trốn thoát).
Bước 5. Xác định tình trạng HIV của người bị phơi nhiễm
► Tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV theo quy định.
► Nếu ngay sau khi bị phơi nhiễm, xét nghiệm có dương tính với HIV: đã bị nhiễm HIV từ trước.
► Nếu HIV âm tính (chưa nhiễm bệnh) : kiểm tra lại sau 3 và 6 tháng.
Bước 6. Tư vấn
► Nguy cơ nhiễm HIV (0.3%) và các bệnh có cùng đường lây với HIV viêm gan B (1%-31%) , viêm gan C (1.8-3%).
► Người bị phơi nhiễm có thể làm lây truyền HIV cho người khác dù xét nghiệm HIV âm tính (thời kỳ cửa sổ), vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm (bao cao su khi quan hệ tình dục, dùng riêng kim tiêm, không để dịch cơ thể tiếp xúc với người khác, ...).
Bước 7. Điều trị dự phòng bằng thuốc kháng virus (ARV)
Càng sớm càng tốt từ 2-6 giờ và trước 72 giờ sau khi bị phơi nhiễm cho các trường hợp phơi nhiễm có nguy cơ.
► Nếu nguồn gây phơi nhiễm đang có HIV : điều trị.
► Nếu nguồn gây phơi nhiễm không có HIV: dừng điều trị. Nếu nghi ngờ nguồn gây phơi nhiễm có yếu tố nguy cơ lây nhiễm và đang ở trong giai đoạn cửa sổ thì điều trị theo hướng dẫn.
► Nếu người bị phơi nhiễm có HIV dương tính: Đến các cơ sở chăm sóc và điều trị HIV/AIDS để theo dõi và điều trị.
► Người bị phơi nhiễm có nguy cơ và không có HIV trước đó: điều trị
► Phơi nhiễm không có nguy cơ: không điều trị.
► Không xác định được tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm: xử lý như nhiễm từ người có HIV.